CHUYÊN MỤC

Tin tức - Sự kiện > Tin tổng hợp > Quy định về tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động năm 2019

Quy định về tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động năm 2019

24/02/2021

Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu theo Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. 

Theo đó, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, từ ngày 01/01/2021 là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng tuổi đối với lao động nam và 04 tháng tuổi đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035; tuổi nghỉ hưu theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động được quy định chi tiết tại Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động (KNLĐ); làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, được quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, từ năm 2021 là đủ 55 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 50 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng tuổi đối với lao động nam và 04 tháng tuổi đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 57 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 55 tuổi đối với nữ vào năm 2035.

Để phù hợp với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, Bộ luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13. Tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu, theo đó, người lao động (không bao gồm người lao động là nữ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a. Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b. Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
c. Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d. Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm KNLĐ, theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và bị suy giảm KNLĐ từ 61% đến dưới 81%;
b. Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 khi bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên;
c. Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ lao động – Thương binh & Xã hội ban hành và bị suy giảm KNLĐ từ 61% trở lên.

Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật BHXH năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, tỷ lệ % mức hưởng lương hưu giảm tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, tỷ lệ mức hưởng lương hưu giảm đi 2%. Đối với tuổi có tháng lẻ từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì giảm 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.

Một số ví dụ về nghỉ hưu trước tuổi:
- Trường hợp ông A sinh tháng 5/1966, làm việc trong điều kiện bình thường, có 30 năm đóng BHXH; ngày 28/7/2024 Hội đồng Giám định y khoa tỉnh A kết luận ông A bị suy giảm KNLĐ 62%. Ông A được nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 8/2024 khi đã đủ 58 tuổi 02 tháng. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2024 thì tuổi nghỉ hưu sẽ là 61 tuổi. Như vậy, ông A nghỉ hưu trước tuổi là 02 năm 10 tháng, nên tỷ lệ % mức hưởng lương hưu giảm đi 5%?
- Trường hợp bà B sinh tháng 7/1975, có 20 năm đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm công nhân khai thác mủ cao su (thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH). Ngày 10/11/2021 Hội đồng giám định y khoa tỉnh A kết luận bà B suy giảm khả năng lao động 65%. Bà B được nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 12/2021 khi đã đủ 46 tuổi 05 tháng (Đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm KNLĐ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật BHXH năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019). Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, lao động nữ nghỉ hưu vào năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu thấp nhất sẽ là 50 tuổi 04 tháng. Như vậy bà B nghỉ hưu trước tuổi là 03 năm 11 tháng, nên tỷ lệ % mức hưởng lương hưu giảm đi 7%.


                                                                                                                                                         Lê Tiến Mạnh
                                                                                          (BHXH tỉnh Gia Lai)
 
 

Other



Copyright © 2016 Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: 09 Hai Bà Trưng - TP Pleiku - Gia Lai
Điện thoại: (0269)3824279 - Fax: (0269)3823661 - Email: ldldtinh@gialai.gov.vn; 
Chịu trách nhiệm: Nguyễn Hoàng Phong - Tỉnh ủy viên, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh Gia Lai.
Giấy phép số: 08/GP-TTĐT ngày 25 tháng 7 năm  2016  của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai.
 
Chung nhan Tin Nhiem Mang